TẠP CHÍ MỚI ĐĂNG | Vol. 18, No. 12.1, 2020
Tác giả: , , PHAM THUC ANH NGUYEN*
Mã số: JST-UD2020-162E | Trang: 1-7 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtTác giả: Nguyen Nam Phuc, , Nguyen Quoc Trung, Ha Huu Huy
Mã số: JST-UD2020-135E | Trang: 8-12 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtTrong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất phương án cải thiện độ chính xác của hệ thống nhận diện mống mắt bằng cách kết hợp các biến đổi curvelet và DTCWT. Trong hệ thống này, các đặc trưng curvelet và DTCWT được trích xuất từ các hình ảnh mống mắt đã qua xử lý và chuẩn hóa để phân loại một cách độc lập với nhau. Trong bước đưa ra quyết định, các kết quả trên được kết hợp để đề xuất kết quả phù hợp nhất nhằm tăng tính chính xác của hệ thống. Cuối cùng, phương pháp phân loại random forest được sử dụng trên cơ sở dữ liệu CATIA để đánh giá hiệu quả của phương án được đề xuất. Các kết quả thử nghiệm cho thấy phương án kết hợp được trình bày trong bài báo có thể cải thiện hiệu năng nhận diện mống mắt so với các kỹ thuật phổ biến khác.
Tác giả: Tam Dinh Le Vo, Nhi Hoang Yen Bui, Truc Mai Xuan Le, Tam Le Minh Truong
Mã số: JST-UD2020-154E | Trang: 13-18 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtNghiên cứu này nhằm thu nhận dịch thủy phân protein có hoạt tính liên kết đồng (CBC) từ phụ phẩm đầu tôm thẻ chân trắng (WLSH) sử dụng phương pháp thủy phân xúc tác enzyme. Kết quả cho thấy, dịch thể hiện CBC cao nhất đạt 19,4±0,5 mg Cu 2+ /g protein với điều kiện thủy phân gồm chế phẩm Flavourzyme, pH 7,5, 50°C, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) 80U/g protein và thời gian 5 giờ. CBC của dịch giữ trên 80% sau khi thay đổi pH trong khoảng 1-11 hoặc xử lý nhiệt ở 100°C kéo dài đến 180 phút. Khả năng giữ nước (WHC) và khả năng giữ dầu (OHC) của dịch lần lượt đạt 4,1±0,1 ml nước/g bột dịch và 4,5±0,1 ml dầu/g bột dịch. Dịch chứa đến 8 acid amin cần thiết với hàm lượng chiếm 36,1% tổng hàm lượng acid amin. Dịch thủy phân thu được có thể sử dụng như chất mang đồng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến thừa hay thiếu đồng, đồng thời dùng như tác nhân tạo cấu trúc và nguồn bổ sung acid amin cho nhiều loại thực phẩm khác nhau.
Tác giả: , Nguyen Hong Viet Phuong, Le Kim Hung, Khuong Thi Ut Thuong
Mã số: JST-UD2020-120E | Trang: 19-23 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtHệ thống điện (HTĐ) Việt Nam ngày càng phát triển, đáp ứng tốc độ tăng trưởng phụ tải điện trong tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt, đóng điện đưa vào vận hành các nhà máy điện năng lượng mặt trời và gió ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu vận hành ổn định - an toàn của HTĐ. Để nâng cao ổn định của hệ thống khi xảy ra các sự cố, một trong những giải pháp hiện nay là tính toán chỉnh định rơle có thời gian tác động nhanh hơn ở tất cả các cấp điện áp. Để đáp ứng yêu cầu này, cần sử dụng các thiết bị rơle kỹ thuật số thông minh (IEDs) có tốc độ xử lý nhanh, giảm thời gian trễ, tích hợp nhiều chức năng với các giải thuật thông minh. Đặc biệt, giải pháp tính toán chỉnh định và phối hợp các vùng bảo vệ giữa các IEDs đang được quan tâm. Nội dung bài báo trình bày phối hợp chức năng truyền cắt liên động POTT của rơle SEL 311L cho đường dây truyền tải để giảm thời gian cắt ngắn mạch so với phương pháp truyền thống.
Tác giả: Van Men Truong, Ngoc Bich Duong
Mã số: JST-UD2020-086E | Trang: 24-27 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtTác giả:
Mã số: JST-UD2020-124E | Trang: 28-32 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtTác giả: ,
Mã số: JST-UD2020-161E | Trang: 33-37 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtCon người bị ảnh hưởng bởi cảm xúc trong cuộc sống hằng ngày lẫn công việc. Sự kiệt quệ cảm xúc ảnh hưởng đến chất lượng công việc của nhân viên. Các tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm kiểm tra các nhân tố có thể tác động đến sự kiệt quệ cảm xúc và kiểm tra mối quan hệ giữa sự kiệt quệ cảm xúc với sự gắn kết công việc. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp định lượng bằng phần mềm Smart PLS với dữ liệu thu thập từ nhân viên tại Tp.HCM. Kết quả cho thấy sự lãnh đạo đạo đức làm giảm sự kiệt quệ cảm xúc trong khi yêu cầu mang tính thách thức tác động ngược lại. Hơn nữa, sự kiệt quệ cảm xúc làm giảm sự gắn kết trong công việc. Về lý thuyết, những bài nghiên cứu trước được củng cố thông qua kết quả của nhóm tác giả. Về thực tiễn, phong cách lãnh đạo đạo đức nên được phát huy và hạn chế yêu cầu mang tính thách thức để giảm thiểu sự kiệt quệ cảm xúc- một dấu hiệu cho mức độ gắn kết trong công việc thấp.
Tác giả: Vo Hoang Diem Trinh, Tran Thi Thuy Ngan
Mã số: JST-UD2020-132E | Trang: 38-42 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtTác giả sử dụng dữ liệu của 21 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007-2019 để kiểm tra việc ứng dụng công nghệ trong cung cấp dịch vụ ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại này. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng cường triển khai ngân hàng di động (Mobile banking) và ngân hàng trực tuyến qua internet (Internet banking) có khả năng thúc đẩy tích cực hiệu suất hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam được điều tra. Thông qua những phát hiện này, nghiên cứu cung cấp một số hàm ý quản trị có ý nghĩa đối với các nhà quản trị ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh ngành ngân hàng đang đứng trước sự chuyển đổi mạnh từ mô hình kinh doanh truyền thống (traditional banking) sang mô hình ngân hàng số (digital banking)
Tác giả: ,
Mã số: JST-UD2020-182E | Trang: 43-46 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtHệ thống kiểm tra Anh ngữ quốc tế đánh giá bốn kỹ năng tiếng Anh là dạng bài kiểm tra được ưu tiên để đánh giá năng lực ngôn ngữ tiếng Anh của người không phải là bản ngữ. Trong bài viết học thuật IELTS, khả năng sử dụng linh hoạt và chính xác cấu trúc ngữ pháp mà thí sinh được yêu cầu sử dụng là một trong bốn tiêu chí để đánh giá bài luận của thí sinh, trong đó ghi nhận tần suất xuất hiện đáng kể của cú phức. Để tạo cú phức, hai loại quan hệ lôgic cơ bản trong ngôn ngữ được sử dụng là đồng đẳng và chính phụ. Chúng chỉ ra cách hai hay nhiều cú liền kề được kết nối với nhau theo cách tương đồng hoặc phụ thuộc. Bài nghiên cứu này phân tích cách hình thành cú phức trong bài luận IELTS dạng nghị luận và thảo luận quan điểm dựa trên ngữ pháp chức năng, từ đó cung cấp cho người viết không phải bản ngữ hiểu rõ hơn về việc sử dụng quan hệ đồng đẳng và chính phụ để viết tốt bài luận học thuật IELTS.
Tác giả: , Nguyen Thi Phuong Thao
Mã số: JST-UD2020-115E | Trang: 47-52 của Vol. 18, No. 12.1, 2020 |
Tóm tắtThuyết Đánh giá được phát triển bởi hai nhà ngôn ngữ học Martin & White cùng các cộng sự từ những năm 1990, là sự phát triển của ngữ pháp chức năng về mặt nghĩa liên nhân. Dựa vào Thuyết đánh giá, bài viết này đặt mục tiêu tìm hiểu ba tiểu phạm trù “cảm xúc”, “phán xét” và “đánh giá” trong các bài diễn thuyết tiếng Anh của những người đoạt giải Nobel Hòa bình, chú trọng đến việc nhận diện và miêu tả sự hiện thực hóa cú pháp và các đặc điểm ngữ nghĩa của cả ba tiểu phạm trù nêu trên trong 25 bài diễn thuyết được thu thập từ trang thông tin chính thức của giải thưởng Nobel giai đoạn 2000-2019. Về mặt cú pháp, các tiểu phạm trù được nhận diện qua các nhóm từ khác nhau, trong đó đáng chú ý hơn cả là nhóm danh từ, nhóm động từ và nhóm tính từ. Về mặt ngữ nghĩa, kết quả nghiên cứu cho thấy cả giá trị tích cực và tiêu cực đều được thể hiện trong các bài diễn thuyết nói trên, song giá trị tích cực tỏ ra vượt trội hơn.